XỬ PHẠT HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰCSỞ HỮU TRÍ TUỆ
Nghị định 126/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu công nghiệp; hoạt động KHCN
Ngày 30/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 126/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử (sau đây gọi tắt là Nghị định 126/NĐ-CP. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
Trong đó, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 1/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 51/2019/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Nghị định 126/NĐ-CP gồm 7 điều, sửa đối, bổ sung; nội dung sửa đổi tập chung chủ yếu vào các vấn đề chính như sau:
a) Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
b) Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Điều 3: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
d) Điều 4: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Tuy nhiên, tác giả bài viết tập chung chủ đạo các vấn đề sửa đổi liên quan đến sở hữu trí tuệ và chất lượng tiêu chuẩn sản phẩm tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của Tổng công ty. Cụ thể:
1. Sửa đổi bổ đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”, nếu vi phạm sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sẽ bị xử lý vi phạm theo các hình thức sau:
- Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa và với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, không gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường;
- Hoặc bị buộc tiêu hủy hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm gắn trên tang vật, phương tiện vi phạm đó; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang yếu tố vi phạm;”;
Ngoài ra còn bị áp dụng các hình thức bổ sung: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có căn cứ xác định số lợi bất hợp pháp hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán hoặc tiêu hủy trái quy định của pháp luật; Buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy tờ, tài liệu đó.”.
2. Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm để xử lý sẽ được đánh giá trên cơ sở: - Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu; - Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì giá theo giá thị trường tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính; - Giá thành của hàng hóa vi phạm nếu là hàng hóa chưa xuất bán.
3.Nâng mức xử phạt
Nâng mức phạt một loạt hành vi vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Cụ thể, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với các hành vi: Chỉ dẫn sai về đối tượng, yếu tố được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
Theo quy định hiện hành tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013, các hành vi nêu trên chỉ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với một trong các hành vi như: Không giao văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận… cho bên ủy quyền đại diện trong thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng; Sửa chữa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;… Theo quy định cũ mức phạt đối với các hành vi trên chỉ từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
4. Nghị định quy định cụ thể cách xác định thế nào là sản xuất, buôn bán hàng xâm phạm, vi phạm sở hữu trí tuệ để xử phạt:
- Việc buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;”;
- Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;”;
Căn cứ vào mức độ vị phạm của các hoạt động sản xuất, buôn bán của chủ thể xâm phạm sở hữu trí tuệ ngoài bị phạt tiền là hình phạt chính như nêu trên, chủ thể vi phạm còn bị áp dụng hình phạt bổ sung: Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm.